Những điểm mới hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

Hướng dẫn hóa đơn theo thông tư mới

Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Thông tư 39/2014/TT-BTC thay thế cho Thông tư 64/2013/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Những điểm mới đáng chú ý về hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

Cá nhân không được tạo hóa đơn GTGT

Quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ đối tượng cá nhân ra)

Do đó, đối tượng được tạo hóa đơn GTGT theo quy định tại chương II thông tư này đã được bỏ phần hộ, cá nhân kinh doanh ra.

Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì có thể sử dụng hóa đơn bán hàng do Cục Thuế bán (thủ tục mua theo Điều 12) hoặc đặt in

Bỏ loại hóa đơn xuất khẩu

Theo quy định tại Điều 3, doanh nghiệp khi xuất khẩu sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy trường hợp:

– DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng

– DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sử dụng hóa đơn bán hàng

– DN trong khu phi thuế quan: sử dụng hóa đơn bán hàng (trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”)

Vốn trên 15 tỷ mới được tự in hóa đơn

Một trong những điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư là “Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

Đối chiếu với các quy định về vốn pháp định của ngân hàng thì rõ ràng các Ngân hàng đã được thành lập thì mặc nhiên đáp ứng điều kiện này.

Đối với các Doanh nghiệp, thì so với điều kiện trước đây chỉ là vốn điều lệ trên 01 tỷ đồng thì đây là mức thay đổi rất lớn.

Trường hợp Doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có “thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

Doanh nghiệp thành lập trước ngày này (mà vốn dưới 15 tỷ) thì được sử dụng số hóa đơn đã có thông báo phát hành còn lại, sau ngày này thì phải mua của cơ quan Thuế. (khoản 2 Điều 32)

Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế muốn tự in hóa đơn thì phải sử dụng phần mềm do cơ quan thuế cung cấp, để cơ quan thuế đảm bảo được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in

Trách nhiệm báo cáo của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn

Báo cáo về việc cung ứng phần mềm kế toán tự in hóa đơn phải được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Quý.

Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.

Không phải gạch chéo với hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy tính

Đây là quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 16

Cho phép viết tắt trên hóa đơn

Thông tư đã chính thức quy định về việc cho phép viết tắt các từ thông dụng trên hóa đơn (trước đây nội dung này chỉ được hướng dẫn tạm thời bằng các công văn)

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

(điểm b khoản 2 Điều 16)

Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài không cần có chữ ký người mua

(điểm đ khoản 2 Điều 16)

Quy định mới về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

– Trường hợp không sử dụng hóa đơn vẫn phải báo cáo hàng Quý (ghi số lượng hóa đơn sử dụng = 0)

– Riêng DN mới thành lập, DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, DN thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

Thời hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

(Điều 27)

Quy định chuyển tiếp về sử dụng hóa đơn xuất khẩu

– Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)

– Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng.

Nguồn Internet

Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Thông tư 39/2014/TT-BTC thay thế cho Thông tư 64/2013/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Những điểm mới đáng chú ý về hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

Cá nhân không được tạo hóa đơn GTGT

Quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ đối tượng cá nhân ra)

Do đó, đối tượng được tạo hóa đơn GTGT theo quy định tại chương II thông tư này đã được bỏ phần hộ, cá nhân kinh doanh ra.

Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì có thể sử dụng hóa đơn bán hàng do Cục Thuế bán (thủ tục mua theo Điều 12) hoặc đặt in

Bỏ loại hóa đơn xuất khẩu

Theo quy định tại Điều 3, doanh nghiệp khi xuất khẩu sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy trường hợp:

– DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng

– DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sử dụng hóa đơn bán hàng

– DN trong khu phi thuế quan: sử dụng hóa đơn bán hàng (trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”)

Vốn trên 15 tỷ mới được tự in hóa đơn

Một trong những điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư là “Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

Đối chiếu với các quy định về vốn pháp định của ngân hàng thì rõ ràng các Ngân hàng đã được thành lập thì mặc nhiên đáp ứng điều kiện này.

Đối với các Doanh nghiệp, thì so với điều kiện trước đây chỉ là vốn điều lệ trên 01 tỷ đồng thì đây là mức thay đổi rất lớn.

Trường hợp Doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có “thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

Doanh nghiệp thành lập trước ngày này (mà vốn dưới 15 tỷ) thì được sử dụng số hóa đơn đã có thông báo phát hành còn lại, sau ngày này thì phải mua của cơ quan Thuế. (khoản 2 Điều 32)

Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế muốn tự in hóa đơn thì phải sử dụng phần mềm do cơ quan thuế cung cấp, để cơ quan thuế đảm bảo được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in

Trách nhiệm báo cáo của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn

Báo cáo về việc cung ứng phần mềm kế toán tự in hóa đơn phải được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Quý.

Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.

Không phải gạch chéo với hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy tính

Đây là quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 16

Cho phép viết tắt trên hóa đơn

Thông tư đã chính thức quy định về việc cho phép viết tắt các từ thông dụng trên hóa đơn (trước đây nội dung này chỉ được hướng dẫn tạm thời bằng các công văn)

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

(điểm b khoản 2 Điều 16)

Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài không cần có chữ ký người mua

(điểm đ khoản 2 Điều 16)

Quy định mới về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

– Trường hợp không sử dụng hóa đơn vẫn phải báo cáo hàng Quý (ghi số lượng hóa đơn sử dụng = 0)

– Riêng DN mới thành lập, DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, DN thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

Thời hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

(Điều 27)

Quy định chuyển tiếp về sử dụng hóa đơn xuất khẩu

– Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)

– Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng.

Nguồn Internet